Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ ba, 08/10/2024 | 20:17 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước

01/07/2023
Là địa phương có tiềm năng lợi thế về phát triển năng lượng tái tạo (NLTT), Ninh Thuận đã thu hút đầu tư phát triển nhiều dự án năng lượng và xem đây là một trong những ngành trụ cột ưu tiên phát triển, hướng tới mục tiêu xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm NLTT, năng lượng sạch của cả nước.
Ninh Thuận có nhiều tiềm năng để phát triển năng lượng tái tạo (Ảnh: Báo đầu tư)
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, có vị trí thuận lợi nằm trên giao điểm 3 trục giao thông chiến lược là Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và Quốc lộ 27 lên Nam Tây Nguyên, là cửa ngõ nối vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam bộ với các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên là 3.358 km2. Dân số tỉnh Ninh Thuận tính đến năm 2021 là 593.644 người, mật độ dân số trung bình 176,79 người/km2 với 34 dân tộc anh em.
Ninh Thuận có nhiều tiềm năng, dư địa để thu hút đầu tư, phát triển nhiều dự án NLTT để trở thành trung tâm NLTT của cả nước. Đây cũng là một trong những địa phương có tiềm năng lợi thế rất lớn về phát triển NLTT, bởi tốc độ gió trung bình đạt 7,5 m/s (lớn hơn so với cả nước) lượng gió thổi đều trong 10 tháng. Lượng bức xạ mặt trời ổn định qua các mùa trong năm, tổng số giờ nắng cao nhất cả nước từ 2.500-3.100 giờ/năm. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển hiệu quả các dự án điện gió (ĐG), điện mặt trời (ĐMT) trên địa bàn tỉnh.
Đồng chí Phan Văn Hậu, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Thuận cho biết: Phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có để phát triển năng lượng tái tạo, Ninh Thuận đã thu hút đầu tư phát triển nhiều dự án năng lượng và xem đây là một trong những ngành trụ cột ưu tiên phát triển, hướng tới mục tiêu xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước.
Với lợi thế sẵn có, tỉnh Ninh Thuận đã xác định ngành năng lượng tái tạo là ngành kinh tế trụ cột của tỉnh. Theo đó, ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế- xã hội, giai đoạn 2018- 2023 đã mở ra nhiều cơ hội mới cho tỉnh, trong đó có chủ trương phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lương tái tạo của cả nước. Với sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương, sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh đến nay lĩnh vực năng lượng tái tạo đã đạt được những thành quả nhất định.
UBND tỉnh Ninh Thuận đã chấp thuận chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 63 dự án năng lượng/3.630 MW, với tổng vốn đầu tư trên 100 nghìn tỷ đồng. Dự kiến đến cuối tháng 6/2023 trên địa bàn tỉnh có tổng số 54 dự án hoàn thành hòa lưới điện quốc gia với tổng công suất gần 3.400 MW, còn lại 01 dự án đã hoàn thành thỏa thuận giá điện với EVN; 04 dự án đang triển khai thi công và 04 dự án đang hoàn tất các thủ tục pháp lý để đủ điều kiện khởi công.
Các dự án điện năng lượng tái tạo hoàn thành và đưa vào vận hành thương mại đã khai thác tối ưu công suất, tạo ra giá trị gia tăng đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của tỉnh; là một trong ba trụ cột kinh tế của của địa phương (là du lịch và nông nghiệp), đưa tỉnh Ninh Thuận vào nhóm các địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong 5 năm qua. Ngành năng lượng tái tạo đã tạo động lực lan tỏa để phát triển các ngành khách như bất động sản, công nghiệp xây dựng, thương mại, dịch vụ…
Việc phát triển các dự án năng lượng đã phát huy hiệu quả sử dụng đất và nâng cao giá trị sử dụng đất đối với diện tích đất khô cằn, hoang hóa, không phát triển được nông nghiệp. Hơn thế, việc phát triển năng lượng tái tạo làm giải phát thải khí nhà kính với tỷ lệ giảm phát thải 97,9% so với sử dụng điện truyền thống, góp phần thực hiện các mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lượng tái tạo trong thời gian qua tại Ninh Thuận đã góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động của tỉnh; tạo nguồn thu lớn cho ngân sách tỉnh. Đến nay, tổng tỷ trọng ngành năng lượng chiếm 22,3% GRDP và chiếm 61,8% trong ngành công nghiệp- xây dựng của tỉnh.
Cùng với phát triển NLTT, Ninh Thuận xác định du lịch chất lượng cao là một trong những cụm ngành, lĩnh vực quan trọng cần chú trọng phát triển (Ảnh: Hoàng Mẫn)
Cũng theo đồng chí Phạm Văn Hậu: Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020- 2025 đã ra mục tiêu, tầm nhìn khát vọng đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước; đến năm 2030, trở thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước. Đến năm 2045, trở thành tỉnh phát triển toàn diện, có thu nhập cao, tỉnh Ninh Thuận xác định tập trung phát triển 05 cụm ngành, lĩnh vực quan trọng (1) năng lượng, năng lượng tái tạo; (2) du lịch chất lượng cao; (3) công nghiệp chế biến, chế tạo; (4) nông nghiệp công nghệ cao; (5) xây dựng và kinh doanh bất động sản. 02 động lực phát triển: kinh tế biển; kinh tế đô thị; 01 hạt nhân phát triển: con người; 04 khâu đột phá: (1) nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) hoàn thiện cơ sở hạ tầng khung (3) chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý và sản xuất, đổi mới sáng tạo; (4) phát triển nguồn nhân lực.
Tỉnh xác định tập trung phát triển các vùng theo không gian 03 hành lang chính (trục cao tốc Bắc Nam, tuyến đường ven biển và hành lang Đông- Tây theo tuyến quốc lộ 27 lên Nam Tây Nguyên), trong đó tập trung phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tỉnh hướng đến thành lập khu kinh tế ven biển. Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để vận động, thu hút, kêu gọi đầu tư vào các ngành tỉnh có lợi thế.
Tập trung tối đa nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế- xã hội theo hướng liên thông kết nối cao, đồng bộ, hiện đại…/.
Theo Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151