Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ bảy, 05/10/2024 | 22:01 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Tin thị trường điện

Các dạng Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia

03/08/2024
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn, theo đó quy định cụ thể 03 dạng hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia.
Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay. Các nội dung chính quy định về hiệu lực và thời hạn Hợp đồng, mua bán điện năng (Sản lượng điện năng; theo sản lượng điện năng đo đếm), trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm, điều độ và vận hành Nhà máy điện. 
Giá mua bán điện được áp dụng cho Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo giá thị trường điện giao ngay, đây là giá thị trường điện toàn phần được hình thành theo từng chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng của giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường. Trong đó, giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường được xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Ngoài ra, có điều khoản thỏa thuận khác, tại đó quy định Chứng chỉ năng lượng tái tạo (REC), Tín chỉ các-bon thuộc về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo.
Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam tuần thủ các quy định về chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán, kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia, Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Hợp đồng giữa khách hàng sử dụng điện lớn hoặc đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
Đây là dạng hợp đồng kỳ hạn, các nội dung chính của hợp đồng quy định thời hạn của Hợp đồng kỳ hạn, giá hợp đồng và sản lượng điện cam kết trong hợp đồng kỳ hạn cho các chu kỳ giao dịch trong tương lai do hai bên thỏa thuận, thống nhất.
Trong đó, giá thị trường điện giao ngay (FMP) là mức giá tính cho 01 kWh điện năng được giao dịch trên thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i, do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Giá hợp đồng là mức giá cố định cho 01 kWh điện năng do Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng kỳ hạn áp dụng cho mức sản lượng điện cam kết giữa các bên. Các bên tự thỏa thuận thống nhất sản lượng điện Hợp đồng cho chu kỳ giao dịch i, ngày D, tháng T năm N trong tương lai.
Điều khoản thỏa thuận khác quy định Chứng chỉ năng lượng tái tạo (REC), tín chỉ các-bon sẽ chuyển từ Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn.
Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền, phân cấp) đàm phán, thỏa thuận và ký kết Hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính về mua bán điện năng (như địa điểm sử dụng điện, mục đích sử dụng điện, cấp điện áp, công suất, điện năng sử dụng, điểm đấu nối cấp điện, đo đếm điện năng), Ranh giới sở hữu tài sản, Ranh giới quản lý vận hành, tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ, mua công suất phản kháng.
Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công ty Điện lực trong mỗi kỳ thanh toán được xác định bằng Chi phí điện năng thanh toán theo giá thị trường điện, Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện, Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch và Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch theo giá bán lẻ điện. Trong đó, Chi phí điện năng theo giá thị trường điện được thanh toán theo Giá mua điện của Tổng công ty Điện lực trên thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch, xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành. 
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện được thanh toán theo Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh và Tổng chi phí và lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành trên cơ sở tổng sản lượng điện thương phẩm trong nước của các Tổng công ty Điện lực (số liệu tính toán được lấy bằng các số liệu tương ứng tại phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành).
Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch theo giá bán lẻ đây là chi phí thanh toán cho phần sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chênh lệch so với sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán bằng giá bán lẻ điện áp dụng cho nhóm khách hàng tương ứng về đối tượng, mục đích sử dụng, cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.
Ngoài ra, hợp đồng Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực còn quy định thanh toán cho Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng, chi phí này được tính toán trên cơ sở Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh và chênh lệch thanh toán cho các nhà máy điện không tham gia thị trường điện (chênh lệch giữa chi phí đã thanh toán với chi phí với giá thị trường điện toàn phần; chi phí dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số và chi phí dịch vụ khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen được mua qua hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ). 
Hoàng My tổng hợp

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151