Thứ năm, 25/04/2024 | 15:16 GMT +7
Hình 11.23 - Sự biến đổi ranh giới dầu/nước theo thời gian - a. Khảo sát 1993; b. Khảo sát 1998; c. So sánh sự khác biệt. |
Hình 11.24 - So sánh sự biến đổi ranh giới dầu nước qua 2 lần khảo sát 1977 và 1992 - a. Lát cắt thời gian; b. Bình đồ thời gian ở độ sâu tương ứng với ranh giới dầu nước; c. Bản đồ trở sóng trung bình |
Trên hình 11.25 là thí dụ so sánh sự khác biệt lát cắt địa chấn và bản đồ biên độ khảo sát địa chấn 3D trước khai thác (1985) và 10 năm sau quá trình khai thác (1995). Do ảnh hưởng của quá trình khai thác trên nóc tầng chứa sản phẩm có sự thay đổi biên độ. Trên hình 11.26 thể hiện sự khác biệt lát cắt địa chấn có dịch chuyển 3D trước và sau khai thác trong vòng 10 năm từ 1989 đến 1998, ranh giới dầu /nước được phát hiện năm 1989 không còn trên lát cắt khảo sát năm 1998.
Hình 11.25 - So sánh sự biến đổi nóc tầng chứa trước và sau khai thác (1985-1995) - a và c. Lát cắt và bản đồ biên độ trước khai thác (1985); b và d. Lát cắt và bản đồ biên độ sau khai thác (1995) |
Hình 11.26 - Thí dụ về sự khác biệt lát cắt địa chấn có dịch chuyển 3D - a. Trước khai thác (1989); b. Sau khai thác (1998) |
Theo Minh giải địa chấn trong thăm dò và khai thác dầu khí
25/04/2024
Thủy điện Tuyên Quang là công trình trọng điểm quốc gia, với công suất thiết kế 342 MW, bắt đầu phát điện từ năm 2008. Trong những năm qua, dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty luôn đoàn kết phấn đấu, nỗ lực hoàn thành tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.