Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ hai, 20/05/2024 | 04:31 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Thông tin báo chí

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/6: Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện thấp

20/06/2023
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/6, lưu lượng nước về các hồ thủy điện thấp, khu vực Bắc Bộ ổn định; Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ.
Cụ thể, cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/6, trên cả nước, lưu lượng nước về hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ mực nước dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Mực nước các hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 20/6: Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện thấp
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện thấp, dự báo lượng nước về các hồ trong thời gian tới chưa cao, các nhà máy thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
- Một số hồ xấp xỉ mực nước chết: Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3; Một số hồ mực nước thấp: Thác Mơ, Hủa Na.
- Một số thủy điện phát điện cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Hủa Na, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Khu vực Bắc Bộ đã bước vào mùa lũ, tuy nhiên lưu lượng về các hồ chứa thấp. mực nước hồ tăng chậm, phát điện cầm chừng.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ, ở mức thấp.
Cụ thể:
1. Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 553 m3/s; Hồ Sơn La: 602 m3/s; Hồ Hòa Bình: 260 m3/s; Hồ Thác Bà: 45 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 130 m3/s; Hồ Bản Chát: 232 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết (hồ Thác Bà xấp xỉ mực nước chết), mực nước tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Lai Châu: 280.68 m/265 m
- Hồ Sơn La: 179.04/175 m
- Hồ Hòa Bình: 102.67/80m
- Hồ Thác Bà: 46.55/46 m
- Hồ Tuyên Quang: 96.39/90m
- Hồ Bản Chát: 438.23/431m.
2. Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 86 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 56 m3/s; Hồ Hủa Na: 28 m3/s; Hồ Bình Điền: 18 m3/s; Hồ Hương Điền: 32 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 154.66/150 m (quy định tối thiểu: 150.7m)
- Hồ Bản Vẽ: 157.15/155.0 m (quy định tối thiểu: 169.7 đến 174m)
- Hồ Hủa Na: 219.97/215 m (quy định tối thiểu: 219.5 m)
- Hồ Bình Điền: 65.44/53 m (quy định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m)
- Hồ Hương Điền: 50.5/46 m (quy định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
3. Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 63 m3/s; Hồ Trị An: 240 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, tăng nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 199.78/198 m (quy định tối thiểu: 202.5m đến 203.2m)
- Hồ Trị An: 53.48/50 m (quy định tối thiểu: 51.6m đến 52m).
4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 1.5 m3/s; Hồ Đăkđrink: 17 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 11 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 58 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 362.43/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m)
- Hồ Đăkđrink: 400/375 (quy định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m)
- Hồ Sông Bung 4: 218.17/205 m (quy định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 158.27/140m (quy định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 102.77/101 m (quy định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)
- Hồ Sông Hinh: 204.25/196 m (quy định tối thiểu: 203m đến 203.7m)
5. Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 110 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 176 m3/s; Hồ Đại Ninh: 29 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 82 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 4 m3/s; Hồ Ialy: 405 m3/s; Hồ Pleikrông: 21 m3/s; Hồ Sê San 4: 558 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 10 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.67/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 470.49/465 m (quy định tối thiểu: 467.5m đến 470.4m)
- Hồ Đại Ninh: 865.68/860m (quy định tối thiểu: 862.4m đến 864m)
- Hồ Hàm Thuận: 583.97/575m (quy định tối thiểu: 578.8m đến 580.7m)
- Hồ Đồng Nai 3: 571.67/570 m (quy định tối thiểu: 571.5m đến 572.8m)
- Hồ Ialy: 504.07/490 m (quy định tối thiểu: 491.5m)
- Hồ Pleikrông: 544.84/537m (quy định tối thiểu: 543.3m)
- Hồ Sê San 4: 211.16/210m (quy định tối thiểu: 210.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1146.54/1138 m (quy định tối thiểu: 1140.2m)
Theo Báo Công Thương

Cùng chuyên mục

Phân tích diễn biến thị trường khí đốt Châu Á tuần qua

19/05/2024

Giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) giao ngay tại châu Á trong tuần này đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 1, do thời tiết nắng nóng trong khu vực thúc đẩy nhu cầu về khí đốt và theo sau sự tăng giá khí đốt ở châu Âu do ngừng hoạt động bảo trì và sản lượng điện gió thấp.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151