Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ bảy, 27/04/2024 | 14:40 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Giá điện

Tin tốt về hóa đơn tiền điện dành cho người tiêu dùng xứ sở chuột túi.

21/03/2024
Cuối cùng, khách hàng dùng điện ở 04 bang của Úc có thể thở phào nhẹ nhõm. Sau 02 năm tăng giá 20%, giá điện đã được bình ổn trở lại. Tại nhiều địa phương của Úc, giá điện giảm.
Cuối cùng, khách hàng dùng điện ở 04 bang của Úc có thể thở phào nhẹ nhõm. Sau 02 năm tăng giá 20%, giá điện đã được bình ổn trở lại. Tại nhiều địa phương của Úc, giá điện giảm.
Tin tốt lành này được gói gọn trong 02 dự thảo Quyết định tách riêng bởi Cơ quan Điều tiết Năng lượng Úc và Ủy ban Dịch vụ Thiết yếu của Bang Victoria, quy định về mức giá trần mà các đơn vị bán lẻ được phép thu từ khách hàng sử dụng điện với một biểu giá ưu đãi chi tiết chào tới tất cả các đối tượng tiêu thụ điện năng.
Điều này có nghĩa là giá điện sẽ được công bố chính thức công khai dưới dạng “Biểu giá ưu đãi mặc định trên thị trường”. Người tiêu dùng sẽ chi trả hóa đơn tiền điện căn cứ theo một biểu giá mặc định mà không cần thiết khảo sát giá chào của các đơn vị bán lẻ cạnh tranh khác nhau.
Theo đó, ít nhất người tiêu thụ điện sẽ được giảm giá điện sinh hoạt từ 0,4% đến 7,1% kể từ năm tài khóa tới đây. Đối với nhiều trường hợp, mức giảm giá trên thấp hơn so với tỷ lệ lạm phát.
Hóa đơn tiền điện giảm là do giá điện bán buôn giảm. Tuy vậy, do chi phí truyền tải và phân phối điện, cũng như chi phí bảo trì mạng lưới điện tại Úc trong thời gian qua tăng, nên mức tiết kiệm hóa đơn tiền điện trên thực tế có lẽ cũng không lớn như kỳ vọng.
Năm nay là năm thứ 6 chức trách quản lý điều tiết điện lực Úc thiết lập quy định về biểu giá ưu đãi mặc định trên thị trường dành cho khách hàng tiêu thụ điện sinh hoạt bán lẻ. Ở nơi nào có cạnh tranh về giá điện, nơi ấy sẽ có quy định về biểu giá ưu đãi mặc định này.
Hiện tại, các bang sau đây của Úc có biểu giá ưu đãi mặc định: Queensland, New South Wales, South Australia và bang Victoria.
Ước tính từ 5-10% khách hàng tiêu thụ điện tại các bang Úc có liên quan đến chính sách mới này. Phần còn lại thì vẫn đàm phán hợp đồng trực tiếp với các đơn vị bán lẻ. Tuy nhiên, nếu dự thảo quyết định nêu trên được ban hành chính thức, sẽ tác động trực tiếp tới hàng trăm ngàn người. Theo các chuyên gia phân tích, điều này phát đi một tín hiệu quan trọng về xu hướng chủ đạo của giá điện trên thị trường điện Úc.
Chức trách quản lý Năng lượng Úc cho biết trong khuôn khổ của biểu giá thị trường mặc định, phần lớn khách hàng tiêu thụ có thể tiết kiệm khoản tiền chi trả hóa đơn điện sinh hoạt trong năm 2024-2025, nhưng mức giảm bao nhiêu thay đổi tùy theo khu vực sinh sống của khách hàng.
Thậm chí ở một số địa phương, khách hàng sẽ phải trả tiền điện cao hơn. Ở Đông Nam Queensland, giá điện sinh hoạt sẽ tăng 2.7%/năm, tương đương bình quân 53 Đô la Úc.
Căn cứ vào mức dự báo lạm phát 3,3%, chức trách quản lý năng lượng Úc có thể tính toán được cái gọi là “chỉ số biến động thực của giá điện hàng năm”. Vậy nên, ngay cả khi giá điện tăng chút ít ở một khu vực địa phương cụ thể, thì mức tăng ấy vẫn sẽ được cân đối thấp hơn so với tỷ lệ lạm phát. 
Giá điện sinh hoạt bán lẻ tại bang Victoria theo biểu giá ưu đãi thị trường mặc định có thể giảm tới 6,4%, giảm nhiều hơn so với các bang khác của Úc do giá điện bán buôn tại Victoria thấp hơn.
Giá điện bán lẻ tại Úc được cấu thành bởi nhiều yếu tố, trong đó 30-40% là giá điện bán buôn, 40% là các chi phí liên quan đến mạng lưới truyền tải, phân phối.
Chi phí mạng lưới cũng phụ thuộc vào lạm phát và tỷ lệ lãi suất, chi phí bảo trì hệ thống và xây dựng cơ sở hạ tầng truyền tải mới để nối lưới các nhà máy điện năng lượng tái tạo. Việc giảm giá bán buôn kể từ đỉnh năm 2022 đã được bù đắp bằng việc tăng giá mạng lưới này. Trên thực tế, chi phí mạng lưới tại Úc đã tăng gần tương đương với mức giảm của giá điện bán buôn trong thời gian qua.

Việt Phương biên dịch
(Nguồn: https://theconversation.com)

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151