Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ sáu, 11/10/2024 | 08:50 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Nam Định kiến nghị Bộ Công Thương xem xét chuyển Nhà máy nhiệt điện than sang nhiên liệu điện khí LNG

31/03/2024
UBND tỉnh Nam Định kiến nghị Bộ Công Thương xem xét, đàm phán với chủ đầu tư chuyển đổi dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 dự kiến sử dụng nhiên liệu than sang sử dụng nguồn nhiên liệu sạch như điện khí LNG để đảm bảo nhiên liệu cho sản xuất điện thân thiện với môi trường và phù hợp cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP 26.

UBND tỉnh Nam Định kiến nghị Bộ Công Thương xem xét chuyển Nhà máy nhiệt điện than sang nhiên liệu điện khí LNG (Ảnh minh họa).
Vừa qua, UBND tỉnh Nam Định có văn bản gửi Bộ Công Thương đề xuất chuyển đổi dự án nhiệt điện 2,2 tỷ USD từ điện than sang điện khí LNG. Cụ thể, UBND tỉnh Nam Định kiến nghị Bộ Công Thương xem xét, đàm phán với chủ đầu tư chuyển đổi dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 dự kiến sử dụng nhiên liệu than sang sử dụng nguồn nhiên liệu sạch như điện khí LNG để đảm bảo nhiên liệu cho sản xuất điện thân thiện với môi trường và phù hợp cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP 26.
Điều này cũng phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và đáp ứng được nguyện vọng, tạo sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án.
Dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định I được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 15/6/2017 tại Nam Định cho liên danh Tập đoàn Taekwang Power (Hàn Quốc) và Acwa Power (Ả rập Xê út) đầu tư, thông qua pháp nhân là Công ty TNHH Điện lực Nam Định thứ nhất (trụ sở tại Singapore).
Dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 2,2 tỷ USD, theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) giữa nhà đầu tư và Bộ Công Thương, được xây dựng, vận hành theo thiết kế nhà máy nhiệt điện đốt than, với công suất khoảng 1.109,4MW, gồm hai tổ máy, công suất mỗi tổ khoảng 554,7MW.
Dự án được thực hiện tại địa bàn hai xã: Hải Châu và Hải Ninh (huyện Hải Hậu), trên diện tích 242,71ha, thời gian dự kiến khởi công giữa năm 2018. Tuy nhiên, sau lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, dự án vẫn chưa được triển khai.
Theo Quy hoạch điện VIII (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 15/5), dự án Nhà máy Nhiệt điện Nam Định 1 vẫn được xếp trong danh mục các dự án nguồn và lưới điện quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành điện, thuộc nhóm các dự án nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông, thu xếp vốn.
Dự án được giao Bộ Công Thương làm việc với các nhà đầu tư, cho phép kéo dài đến tháng 6/2024 nếu không triển khai được phải xem xét chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Trong văn bản xin ý kiến của Bộ Công Thương, UBND tỉnh Nam Định cho biết: Đến tháng 12/2020, về cơ bản các nội dung của hợp đồng BOT và GGU (thỏa thuận về cam kết bảo lãnh của Chính phủ cho dự án) đã được thống nhất, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản chỉ đạo về việc ký chính thức các hợp đồng dự án sau khi hợp đồng mua bán điện (PPA) được thống nhất và hoàn thiện. Tuy nhiên, đến nay hợp đồng dự án vẫn chưa được ký kết do các vướng mắc liên quan đến hợp đồng mua bán điện PPA và việc tái cấu trúc nhà đầu tư.
Tháng 10/2023, ông Panawit Sidejchayabhon - Tổng Giám đốc Gulf Việt Nam (thuộc Tập đoàn phát triển năng lượng Gulf-Thái Lan) đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Nam Định cũng liên quan tới dự án trên. Tại cuộc làm việc này, Tổng Giám đốc Gulf Việt Nam cho biết, nhà đầu tư này đã sơ bộ thống nhất thỏa thuận với Tập đoàn Taekwang về việc hai tập đoàn cùng hợp tác hoặc Taekwang chuyển đổi cho Gulf đầu tư dự án Nhiệt điện Nam Định 1, theo hướng chuyển đổi từ công nghệ nhiệt điện than sang nhiệt điện khí LNG; đề xuất chính quyền Nam Định cho khảo sát, thiết lập tại đây 1 Trung tâm năng lượng điện khí LNG công suất 1.500-3.000MW cùng với đầu tư 1 kho cảng LNG đầu mối khu vực phía Bắc.
Theo Báo Xây dựng  

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151