Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ hai, 09/12/2024 | 11:43 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam

13/04/2024
Bộ Công Thương vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
Ngày 12/4/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký Quyết định số 854/QĐ-BCT ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
Bộ Công Thương vừa Ban hành kế hoạch Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng
Kế hoạch nhằm mục đích xây dựng và triển khai các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương.
Là cơ sở để các đơn vị thuộc Bộ Công Thương rà soát, xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chương trình hành động liên quan nhằm thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và điều chỉnh mục tiêu của Chiến lược (nếu cần thiết) để phù hợp với tình hình thực tế mỗi giai đoạn.
Về nhiệm vụ chung, Bộ trưởng Bộ Công Thương quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm, mục tiêu của Chiến lược phát triển năng lượng:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược phát triển năng lượng một cách sâu, rộng đến mọi thành phần kinh tế. Hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện, kiểm điểm, đánh giá tình hình triển khai và mức độ, khả năng đạt được các mục tiêu của Chiến lược, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng theo từng năm và giai đoạn. Đề xuất điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với bối cảnh khi cần thiết để đảm bảo tính khả thi cao.
Bộ trưởng đề nghị tổ chức thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược phát triển năng lượng, cụ thể:
Nghiên cứu hoàn thiện thể chế, khẩn trương xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương về năng lượng, đẩy mạnh các cơ chế ủy quyền, phân cấp (nếu cần thiết) trình Thủ tướng Chính phủ quyết định để tạo điều kiện bảo đảm tiến độ cho các dự án năng lượng.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng phù hợp với thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng của ngành năng lượng. Theo dõi, đôn đốc triển khai việc thực hiện các chương trình, dự án trong Quy hoạch thuộc lĩnh vực năng lượng, điện, xăng dầu, khí đốt... phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Cơ quan thường trực các Ban Chỉ đạo nhà nước/quốc gia để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Tập trung nghiên cứu phát triển, tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong ngành năng lượng, tiến tới từng bước làm chủ công nghệ hiện đại và sản xuất các thiết bị cho ngành năng lượng trong hệ thống các cơ sở nghiên cứu và sản xuất của ngành Công Thương.
Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là hệ thống các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Công Thương nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành năng lượng.
Giám sát chặt chẽ, đảm bảo cân đối cung cầu năng lượng để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước các tác động từ bên ngoài.
Đảm bảo sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện các chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương và của Bộ Công Thương trong từng thời kỳ.
Kế hoạch ban hành cũng phân công nhiệm cụ thể cho từng đơn vị tổ chức thực hiện; Kinh phí thực hiện, hàng năm, các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao của đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định. Kinh phí chi thường xuyên của Bộ Công Thương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Về tổ chức thực hiện, các đồng chí Thứ trưởng được phân công phụ trách các lĩnh vực có liên quan đến Chiến lược phát triển năng lượng thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược; tăng cường phối hợp, làm việc với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan để bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao tại mục III và Phụ lục kèm theo Quyết định này, bảo đảm chất lượng và đúng thời hạn yêu cầu; tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành trong lĩnh vực phụ trách, kịp thời báo cáo, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xem xét, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Đơn vị được giao phụ trách.
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trọng tham mưu, đề xuất giải pháp, biện pháp cụ thể trong thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, gửi Vụ Dầu khí và Than để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng khi có yêu cầu.
Vụ Dầu khí và Than chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị chủ động báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, đồng thời cung cấp thông tin về Vụ Dầu khí và Than để tổng hợp.
Theo Báo Công Thương  

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302