Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ năm, 07/11/2024 | 04:49 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Nghiên cứu đào tạo

Giải pháp bảo vệ môi trường tại các nhà máy nhiệt điện than

26/12/2023
Số lượng, công suất và công nghệ các nhà máy nhiệt điện than của Việt Nam có nhiều biến động, thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.
Vẫn tồn tại khó khăn, vướng mắc
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương), cả nước có 33 nhà máy nhiệt điện đốt than (NMNĐ) đang vận hành. Nhà máy có thời gian vận hành lâu nhất là NMNĐ Ninh Bình công suất 100 MW (vận hành được 47 năm, từ năm 1976), nhà máy mới nhất đưa vào vận hành là NMNĐ Vân Phong 1 công suất 1.432 MW (Quý III năm 2023).
Trong số 33 NMNĐ đang hoạt động, trong đó 10 nhà máy dùng công nghệ đốt lò hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB) sử dụng than nội địa chất lượng thấp (cám 6 hoặc đuôi cám 6), 23 nhà máy dùng công nghệ than phun (PC) sử dụng than nội địa chất lượng tốt hơn (cám 5), than nhập bitum và á bitum với tổng công suất là 27.264 MW.
Liên quan đến công nghệ và đảm bảo môi trường của các NMNĐ, theo Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cho hay, đa số các NMNĐ đang vận hành sử dụng công nghệ (thông số hơi) cận tới hạn (Sub - Super Critical) có hiệu suất chuyển đổi năng lượng dưới 40% và hai nhà máy sử dụng công nghệ siêu tới hạn (SC) có hiệu suất chuyển đổi năng lượng có thể đến 42%. Các NMNĐ đang xây dựng và chuẩn bị đầu tư đều được áp dụng công nghệ SC và công nghệ trên siêu tới hạn (USC) có hiệu suất chuyển đổi năng lượng cao, phát thải thấp (hiệu suất chuyển đổi năng lượng có thể đạt đến 45%).

Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
Về thiết bị xử lý môi trường: Các nhà máy đều được trang bị các thiết bị xử lý khói thải như: Thiết bị xử lý bụi bằng công nghệ lọc bụi tĩnh điện (Hệ thống ESP) có hiệu suất cao trên 99,9%, thiết bị khử Lưu huỳnh oxit (SO2) bằng sữa đá vôi (Hệ thống FGD) hoặc nước biển (Sea FGD), thiết bị khử Nito Oxit (NOx) bằng hóa chất Amoniac NH3 có xúc tác (Hệ thống SCR) với hiệu suất cao trên 85% hoặc vòi đốt Low NOx. Sau khi qua các hệ thống xử lý khói thải nói trên, nồng độ phát thải bụi, SO2, NOx trong khói đều được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn môi trường theo QCVN 22:2009/BTNMT và QCVN 05:2009/BTNMT.
Các dự án NMNĐ trước khi xây dựng đều được thẩm định Thiết kế (cơ sở và thiết kế sau thiết kế cơ sở) và được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đáp ứng các yêu cầu quy định.
"Về lượng tro, xỉ phát thải từ các nhà máy nhiệt điện, lượng phát sinh hàng năm ước khoảng trên 16 triệu tấn và lượng tiêu thụ đạt trên 14 triệu tấn/năm (đạt khoảng hơn 87% lượng phát thải, tăng rất nhiều qua các năm). Ngoài ra, còn lượng tồn tại các bãi lưu trữ dồn qua các năm là khoảng 48,4 triệu tấn"- báo cáo chỉ ra.
Mặc dù trong thời gian qua, các nhà máy nhiệt điện đã có nhiều giải pháp kỹ thuật, công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về bảo vệ môi trường, đồng thời để đảm bảo đáp ứng được các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, còn một số khó khăn, vướng mắc trong công tác bảo vệ môi trường của các nhà máy nhiệt điện, cụ thể:
Thứ nhất, đối với nước làm mát, các nhà máy nhiệt điện than đều sử dụng một lượng lớn nước để làm mát sau quá trình trao đổi nhiệt trước khi xả ra kênh tự nhiên và đưa ra sông hoặc biển. Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, nhiệt độ nước tại cửa thu nước tăng lên hoặc mực nước của nguồn nước tại 1 số khu vực hạ thấp, khoản cách giữa cửa nhận nước và cửa xả nước gần cũng là những nguyên nhân dẫn đến 1 số trường hợp nước làm mát khi xả ra môi trường tiếp nhận vượt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT.
Thứ hai, đối với vấn đề xử lý khí thải hiện một số nhà máy được đầu tư trong giai đoạn trước như Ninh Bình, Phả Lại 1 khi chưa có Luật Bảo vệ môi trường nên chưa lắp đặt hệ thống xử lý SOx, mặc dù đã có nhiều giải pháp công nghệ, tuy nhiên nếu vận hành đầy tải có khả năng không đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo QCVN 22:2009/BTNMT.
Cả nước có 33 nhà máy nhiệt điện đốt than đang vận hành
Thứ ba, vấn đề tro, xỉ, các nhà máy nhiệt điện sử dụng công nghệ lò tầng sôi tuần hoàn, do đặc thù công nghệ đá vôi được đốt cùng nhiên liệu than trong lò đốt để khử lưu huỳnh, vì vậy trong tro xỉ còn thành phần vôi, có tính dãn nở khi gặp ẩm nên khó tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, phụ gia xi măng. Lượng lớn tro xỉ từ các nhà máy này đang được lưu giữ tại bãi thải. Ngoài ra, một số nhà máy đặt tại các vị trí cách xa các khu vực tiêu thụ lớn (các đô thị, các nhà máy xi măng…) nên dẫn đến chi phí vận chuyển rất lớn, không đáp ứng được yêu cầu khả thi về mặt kinh tế.
Thứ tư, vấn đề chuyển đổi nhiên liệu, theo yêu cầu tại Quyết định 500/QĐ-TTg, việc chuyển đổi nhiên liệu sẽ thực hiện đối với các nhà máy nhiệt điện than có thời gian vận hành trên 40 năm hoặc dừng hoạt động chúng nhằm giảm thiểu việc phát thải khí nhà kính, giảm ô nhiễm môi trường, tăng cường hiệu quả kinh tế. Đây sẽ là bài toán lớn trong thời gian tới để đáp ứng được các cam kết của Việt Nam về giảm phát thải khí nhà kính, cũng như việc chuẩn bị các nguồn nguyên liệu ổn định nhằm đảm bảo tính kinh tế khi vận hành nhà máy.
Tập trung giải pháp đáp ứng tốt các yêu cầu bảo vệ môi trường
Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thực hiện công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác bảo vệ môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện nói riêng.
Trong đó, Bộ Công Thương đã ban hành Chỉ thị số 11/CT-BCT ngày 19/10/2016 về việc tăng cường bảo vệ môi trường ngành Công Thương. Tập trung yêu cầu các NMNĐ thực hiện nhiều giải pháp (hoàn thiện hệ thống quan trắc tự động, liên tục, cung cấp thông tin về kết quả quan trắc, giám sát trên trang thông tin điện tử của công ty, thay thế dầu FO sử dụng cho khởi động lò và đốt kèm bằng dầu DO nhằm giảm lượng tro, bụi, SO2, NOx, đưa hệ thống ESP vào hoạt động ngay từ giai đoạn đầu, …) và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Trong bối cảnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, việc thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam, trong thời gian tới, Bộ Công Thương tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó sẽ phối hợp với các Bộ ngành liên quan để xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
Trước đó, ngày 22/8/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số Danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi trường.
Hiện Bộ Công Thương đang xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch VIII), trong đó, chú trọng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp nhằm thực hiện cam kết Việt Nam giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Đồng thời, rà soát các nhà máy nhiệt điện than và xây dựng lộ trình chuyển đổi nhiên liệu phù hợp với yêu cầu tại Quyết định 500/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch điện lực quốc gia.
Đồng thời, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi các chính sách bảo vệ môi trường bao gồm: Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Bảo vệ môi trường; Quy chuẩn 22:2009/BTNMT - Quy chuẩn về khí thải công nghiệp nhiệt điện để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu ngày cao về bảo vệ môi trường.
Tăng cường chỉ đạo các nhà máy nhiệt điện đầu tư cải tạo, nâng cấp thiết bị máy móc và hệ thống bảo vệ môi trường để đáp ứng tốt hơn yêu cầu chất lượng môi trường theo phân vùng môi trường được phê duyệt tại quy hoạch phát triển của địa phương. Chỉ đạo các NMNĐ nghiên cứu, thí nghiệm việc pha trộn giữa than nội địa với than nhập khẩu để nâng cao hiệu quả kinh tế, an toàn và đảm bảo tốt hơn về môi trường như giảm lượng phát thải, tro xỉ, khí thải.
Tập trung huy động phát điện từ những NMNĐ mới có hiệu suất cao, đáp ứng tốt các yêu cầu bảo vệ môi trường.
Phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền các địa phương và các NMNĐ ban hành các cơ chế, chính sách để xử lý và tiêu thụ lượng tro, xỉ hiện nay, trong đó tăng cường sử dụng tro, xỉ cho các mục đích làm vật liệu san lấp, làm nền đường giao thông và các loại vật liệu xây dựng khác có giá trị gia tăng lớn hơn.
Ngoài ra, tăng cường công tác thông tin, truyền thông để thúc đẩy hơn nữa việc tiêu thụ tro, xỉ do vấn đề thói quen tiêu dùng, thị trường và giá thành của các loại sản phẩm từ tro, xỉ nhiệt điện này cũng là những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc xử lý, tiêu thụ tro, xỉ.
Theo Báo Công Thương 

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.893
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.956
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.271
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.860
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.197
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.302