Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Chủ nhật, 05/05/2024 | 21:23 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Thông tin báo chí

Hồ thủy điện ngày 10/6: Lưu lượng nước về tăng so với ngày 9/6 nhưng vẫn thấp

10/06/2023
Theo báo cáo nhanh của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường về tình hình vận hành hồ thủy điện ngày 10/6, lưu lượng nước về tăng so với 9/6 nhưng vẫn thấp.
Cụ thể, theo báo cáo nhanh của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp ngày 10/6, hiện trên cả nước, lưu lượng nước về hồ tăng so với ngày hôm qua (9/6) nhưng vẫn thấp. Các hồ chứa khu vực Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Đông Nam bộ vượt qua mực nước chết, nhưng vẫn ở mực nước thấp, xấp xỉ mực nước chết; Khu vực duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, số nhà máy xấp xỉ mực nước chết tập trung khu vực Bắc bộ, Bắc Trung bộ phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Mực nước chết tại hồ thuỷ điện Sơn La
Một số hồ xấp xỉ mực nước chết: Sơn La, Thác Bà, Tuyên Quang, Bản Chát, Bản Vẽ, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ.
Một số thủy điện phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp: Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới dao động nhẹ; mực nước hồ tăng nhẹ, các hồ khu vực Bắc bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ ở mức thấp.
Cụ thể, tình hình vận hành hồ chứa thủy điện ngày 10/6 tại 5 khu vực trên cả nước như sau:
Khu vực Bắc bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 299 m3/s; Hồ Sơn La: 513 m3/s; Hồ Hòa Bình: 225 m3/s; Hồ Thác Bà: 1625 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 110 m3/s; Hồ Bản Chát: 60 m3/s.
Trừ hồ Hòa Bình, mực nước các hồ ở mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Cụ thể:
- Hồ Lai Châu: 269.1 m/ 265 m
- Hồ Sơn La: 175.96/175 m
- Hồ Hòa Bình: 103.60/80m (qui định mực nước tối thiểu: 81.9 m)
- Hồ Thác Bà: 46.35/46 m (qui định tối thiểu: 46.5 m)
- Hồ Tuyên Quang: 91.44/90m (qui định tối thiểu: 90.7m)
- Hồ Bản Chát: 432.39m/431m.
Khu vực Bắc Trung bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 574m3/s; Hồ Bản Vẽ: 47 m3/s; Hồ Hủa Na: 35m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 33 m3/s.
Mực nước các hồ ở xấp xỉ mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết), cụ thể:
- Hồ Trung Sơn: 151.85/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m)
- Hồ Bản Vẽ: 156.57/155.0 m (qui định tối thiểu: 173.0 đến 176.5m)
- Hồ Hủa Na: 216.12/215 m (qui định tối thiểu: 220.7 m)
- Hồ Bình Điền: 66.96/53 m (qui định tối thiểu: 66.8 đến 68.9m)
- Hồ Hương Điền: 50.41/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
Khu vực Đông Nam bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 23 m3/s; Hồ Trị An: 340 m3/s.
Mực nước các hồ ở xấp xỉ mực nước chết, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Cụ thể:
- Hồ Thác Mơ: 199.58/198 m (qui định tối thiểu: 201.0m)
- Hồ Trị An: 53.22/50 m (qui định tối thiểu: 50.3m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 56 m3/s; Hồ Đăkđrink: 27 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 90 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 97 m3/s; Hồ Sông Hinh: 16m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (mực nước hồ/ mực nước chết): 363.88/340 (qui định tối thiểu: 361.5 đến 363.7m)
- Hồ Đăkđrink: 401.69/375 (qui định tối thiểu: 319.9m đến 393.5m)
- Hồ Sông Bung 4: 218.29/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 159.65/140m (qui định tối thiểu: 159.6m đến 161.2m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.21/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)
- Hồ Sông Hinh: 204.93/196 m (qui định tối thiểu: 204.3m đến 205.0m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 120 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 157 m3/s; Hồ Đại Ninh: 18 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 9 m3/s; Hồ Ialy: 292 m3/s; Hồ Pleikrông: 132 m3/s; Hồ Sê San 4: 327 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 18 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.64/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 470/465 m (qui định tối thiểu: 468.4 m)
- Hồ Đại Ninh: 865.20/860m (qui định tối thiểu: 862.4m)
- Hồ Hàm Thuận: 581.67/575m (qui định tối thiểu: 580.3m)
- Hồ Đồng Nai 3: 571.68/570 m (qui định tối thiểu: 571.8m)
- Hồ Ialy: 502.58/490 m (qui định tối thiểu: 492.4m)
- Hồ Pleikrông: 548.29/537m (qui định tối thiểu: 547.6m)
- Hồ Sê San 4: 211.34/210m (qui định tối thiểu: 210.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1147.79/1138 m (qui định tối thiểu: 1141.6m)
Theo Báo Công Thương 

Cùng chuyên mục

Lý do khiến Pháp giữ vị trí dẫn đầu thế giới về tiết kiệm năng lượng

05/05/2024

Năm 2022, Pháp đã chứng tỏ sự tiên phong trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng khi được xếp hạng là quốc gia tiết kiệm năng lượng nhất thế giới với số điểm 74,5, vượt trội so với các quốc gia khác trên thế giới.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151