Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ bảy, 27/04/2024 | 17:01 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Giám sát cung cấp điện

Năm 2023: Nguồn điện tư nhân đạt 42%, doanh nghiệp nhà nước còn 47%

24/10/2023
Năm 2023, nguồn điện tư nhân đã chiếm 42% hệ thống nguồn điện của cả nước, nguồn điện do EVN, PVN, TKV nắm giữ là 47%.
Theo thông tin mới nhất, trong số gần 80.000 MW nguồn điện toàn hệ thống (theo công suất đặt) năm 2023 và đứng đầu Asean, tỷ lệ sở hữu, trực tiếp quản lý nguồn điện của các doanh nghiệp năng lượng nhà nước gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) hiện chỉ nắm giữ khoảng 47% công suất đặt. Trong đó EVN nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là 37% (10% trực tiếp và 27% gián tiếp qua các Tổng công ty phát điện); TKV chiếm 2% chủ yếu là nhiệt điện, PVN chiếm 8% chủ yếu là điện khí và thuỷ điện nhỏ.
Số còn lại thuộc các nhà đầu tư tư nhân chiếm 42% và các dự án BOT chiếm khoảng 10%, nguồn điện nhập khẩu và nguồn khác chiếm khoảng 1%.
Cơ cấu nguồn điện chia theo chủ sở hữu (nguồn EVN)
Tính cho đến nay, chỉ chưa đầy 20 năm, cơ cấu nguồn điện trong hệ thống điện Việt Nam đã có thay đổi lớn, trong đó nguồn điện do các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư, nắm giữ đang giảm dần; nguồn điện tư nhân ngày càng tăng đáng kể và dự kiến có thể chiếm gần một nửa toàn hệ thống vào năm 2030.
Trong đó, EVN không còn “độc quyền” nắm giữ toàn bộ nguồn điện và khâu sản xuất điện như trước năm 2006. Thực tế trong tổng công suất nguồn điện nắm giữ, hiện EVN chỉ chiếm 11% là trực tiếp. Số này chủ yếu là các nhà máy thủy điện đa mục tiêu quan trọng như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Trị An. 26% còn lại là của 3 tổng công ty phát điện (Genco 1, Genco 2 và Genco3) thuộc EVN. Các công ty này đang trong quá trình cổ phần, do vậy, tỷ lệ nắm giữ của EVN cũng đang giảm dần khi có đa dạng các thành phần kinh tế tham gia.
Năm 2023: Nguồn điện tư nhân đạt 42%, doanh nghiệp nhà nước còn 47%
Đối với nguồn điện tư nhân, trước năm 2012, tư nhân sở hữu chưa đến 10% nguồn điện. Nhưng đến nay, tỷ lệ này tăng nhanh, nhờ sự bùng nổ của năng lượng tái tạo sau khi có cơ chế khuyến khích của Chính phủ.
Hiện cơ cấu nguồn điện chia theo các loại hình nguồn ở nước ta bao gồm: Thuỷ điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, nhiệt điện dầu, năng lượng tái tạo, nguồn nhập khẩu và nguồn khác. Trong đó 2 nguồn điện nền cơ bản, quan trọng nhất vẫn là nhiệt điện và thuỷ điện. Tính đến cuối năm 2022, công suất điện than tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 33% (25.820 MW); Thủy điện chiếm 28% (22.349 MW); Năng lượng tái tạo (không gồm thủy điện) chiếm 26% (20.670 MW); Điện khí chiếm 11% (8.977 MW); còn lại là các nguồn khác.
Về huy động nguồn điện, tính lũy kế 9 tháng năm 2023, sản lượng toàn hệ thống đạt 209,9 tỷ kWh, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ lệ huy động từ nhiệt điện than vẫn ở mức cao nhất với 97,2 tỷ kWh, chiếm 46,3%; Thủy điện là 58,05 tỷ kWh, chiếm 27,7%; Năng lượng tái tạo huy động 29,13 tỷ kWh, chiếm 13,9% (trong đó điện mặt trời đạt 20,45 tỷ kWh, điện gió đạt 8.01 tỷ kWh); Tua bin khí là 20,82 tỷ kWh, chiếm 9,9%; Điện nhập khẩu đạt 3,1 tỷ kWh, chiếm 1,5%; Nhiệt điện dầu huy động 1,23 tỷ kWh, chiếm 0,6%.
Điều đáng nói, hiện công suất đặt của nguồn năng lượng tái tạo đứng thứ 3 trong hệ thống đạt xấp xỉ gần 21.000 MW nhưng sản lượng điện huy động chỉ chiếm gần 14% (9 tháng đầu năm 2023) sản lượng toàn hệ thống do những yếu tố đặc thù của nguồn điện này.
Đình Dũng

Cùng chuyên mục

Sẵn sàng khắc phục và xử lý tốt các tình huống sự cố có thể xảy ra nhằm đảm bảo cung cấp điện dịp lễ 30/4, 1/5 sắp đến và các tháng cao điểm nắng nóng năm 2024

27/04/2024

Ngày 26/04/2024, Giám đốc Công ty Truyền tải điện 1 (PTC1) Nguyễn Phúc An cùng đoàn công tác đã kiểm tra mặt bằng thi công dự án: Trang bị kháng, tụ để đảm bảo khả năng tải của trục các đường dây 500kV mạch 3 từ Quảng Trạch đến Phố Nối tại Trạm biến áp (TBA) 500kV Phố Nối và công tác đảm bảo cung cấp điện dịp lễ 30/4, 1/5, mùa nắng nóng khu vực miền Bắc năm 2024.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151