Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ sáu, 03/05/2024 | 06:00 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Phát triển năng lượng

Điểm tên Top 4 ngành có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024

13/03/2024
Công nghệ thông tin/viễn thông; điện/năng lượng; dược phẩm/y tế; tài chính/ngân hàng là 4 ngành được dự báo có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024.
Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp mới nhất do Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) thực hiện, ngành công nghệ thông tin đã ghi nhận năm thứ ba liên tiếp giữ vị trí số 1 trong các ngành có tiềm năng tăng trưởng. Làn sóng công nghệ bùng nổ trên toàn cầu đã hỗ trợ cho những kỳ vọng lạc quan về triển vọng của ngành.
Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá là có nhiều lợi thế để thu hút nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất chip bán dẫn
Theo Công ty Nghiên cứu và tư vấn công nghệ Gartner, chi tiêu công nghệ thông tin toàn cầu được dự báo duy trì mức tăng trưởng cao trong năm 2024 với chi tiêu cho công nghệ điện toán đám mây và AI là hai động lực chính cho tăng trưởng. Điều này tạo ra những tín hiệu tích cực cho tiềm năng bứt phá của các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam, hướng tới hợp tác, liên kết và xuất khẩu công nghệ.
Thêm vào đó, Việt Nam đang bước lên nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị công nghệ khi các dự án đầu tư nước ngoài được khuyến khích vào lĩnh vực sản xuất chip và công nghệ cao, tạo ra một môi trường phát triển đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp trong ngành.
Khảo sát doanh nghiệp FAST500 (Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2024), thực hiện bởi Vietnam Report – tháng 2/2022-2024
Vị trí thứ hai trong số Top 4 ngành có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024 thuộc về ngành điện/năng lượng với sự lựa chọn của 50% số doanh nghiệp. Con số này gia tăng đáng kể so với kết quả khảo sát được thực hiện vào năm 2023 (+16,7%) và năm 2022 (+22,1%).
Trong năm 2024, sự phục hồi của hoạt động sản xuất và xây dựng dự kiến sẽ giữ động lực cho tăng trưởng nhu cầu điện. Mảng xây lắp điện cũng được kỳ vọng tăng tốc với dự án trọng điểm đường dây 500kV mạch 3 Quảng Trạch - Phố Nối, trong khi điện khí LNG với vị thế quan trọng trong hành trình chuyển đổi xanh tại Việt Nam sẽ có nhiều tiềm năng lớn.
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) đã xác định nguồn nhiệt điện khí tái hóa từ LNG (hay gọi tắt là “khí LNG”) chiếm tỷ trọng khoảng hơn 14,9% tổng công suất toàn hệ thống phát điện quốc gia vào năm 2030 và là một trong các nguồn giúp đảm bảo cung cấp đủ, ổn định và an toàn hệ thống điện quốc gia.
Bên cạnh đó, về mảng dầu khí, nhu cầu dầu thô toàn cầu vẫn đang trên đà tăng trưởng trước rủi ro thắt chặt nguồn cung vẫn hiện hữu do các nước OPEC+ gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng, xung đột Nga - Ukraine kéo dài, và căng thẳng địa chính trị leo thang tại Trung Đông.
Dữ liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) ước tính từ mức trung bình 99,4 triệu thùng/ngày vào năm 2022, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu đã tăng thêm gần 1,6 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và tiếp tục tăng thêm 1,4 triệu thùng/ngày trong năm 2024. Do đó, triển vọng của ngành được dự báo tương đối khả quan, đặc biệt là các công ty thượng nguồn nhờ hoạt động thăm dò và khai thác sôi động hơn.
Đứng vị trí thứ ba và thứ tư lần lượt là dược phẩm/y tế; tài chính/ngân hàng.
Năm 2024 là một năm còn nhiều thách thức lớn cần giải quyết, song cũng không thể phủ nhận những động lực và thời cơ mới dẫn dắt nỗ lực phục hồi của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng đang dần rõ ràng.
Dù không quá hứa hẹn cho một câu chuyện tăng trưởng đột phá sẽ diễn ra, nhưng với đòn bẩy từ việc phát huy các động lực truyền thống, cùng bệ phóng vững chắc từ môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện và đồng bộ, doanh nghiệp có cơ sở kỳ vọng 2024 sẽ là một “vùng đệm” quan trọng để chuyển giao sang thời kỳ phục hồi và tăng trưởng trở lại.
Theo Báo Công Thương.

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151