Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ năm, 03/10/2024 | 20:03 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Thông tin báo chí

Đề xuất quy định về quản lý, cấp thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương

05/04/2024
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định về quản lý, cấp thẻ Thanh tra và một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.

Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chỉ được sử dụng Thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật
Dự thảo Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Công Thương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Theo dự thảo, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và Điều 25 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP.
Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương có đủ điều kiện cấp hoặc Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên do Trường cán bộ thanh tra cấp.
Còn thời gian công tác theo quy định ít nhất 12 tháng.
Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương
Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương (sau đây gọi là Thẻ) do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Kinh phí làm Thẻ được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Văn phòng Bộ Công Thương. Thời hạn sử dụng Thẻ không quá 05 năm kể từ ngày cấp.
Về hình thức cấp Thẻ, dự thảo quy định cấp mới Thẻ khi công chức đủ điều kiện và được thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Cấp lại Thẻ trong các trường hợp: Thẻ hết thời hạn sử dụng; Thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan, Thẻ bị hỏng, do thay đổi số Thẻ, tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có sự thay đổi hoặc khi có quy định mới của cấp có thẩm quyền thì Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó.
Không sử dụng Thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ để sử dụng
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chỉ được sử dụng Thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Không sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân, sử dụng Thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ để sử dụng. Trường hợp công chức sử dụng Thẻ trái quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành phải có Thẻ trong quá trình tiến hành thanh tra.
Tạm đình chỉ sử dụng Thẻ khi có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý và báo cáo về Bộ Công Thương một trong các trường hợp:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý;
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;
c) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trở lên;
d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
Sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh người được cấp Thẻ không vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi công vụ hoặc hết thời hạn xử lý kỷ luật, Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ.
Thu hồi Thẻ
1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị thu hồi Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chậm nhất 05 ngày làm việc thuộc một trong các trường hợp:
a) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc; chết khi đang trong thời gian công tác;
b) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
c) Mất năng lực hành vi dân sự.
2. Phương án 1: Người bị thu hồi Thẻ hoặc thân nhân của công chức chết có trách nhiệm trả lại Thẻ cho cơ quan chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Thẻ. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm cắt góc và lưu giữ Thẻ; Phương án 2: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành sau khi nhận được Quyết định thu hồi Thẻ có trách nhiệm cắt góc và lưu giữ Thẻ.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thừa ủy quyền Bộ trưởng ký Quyết định thu hồi Thẻ (Phụ lục số 10)
7 đơn vị thuộc Bộ Công Thương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Ngày 11/01/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 3/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Theo Nghị định mới ban hành của Chính phủ, có 7 đơn vị Tổng cục, Cục thuộc Bộ Công Thương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao gồm:
1. Cục Công nghiệp.
2. Cục Điều tiết điện lực.
3. Cục Hóa chất.
4. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
5. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.
6. Tổng cục Quản lý thị trường.
7. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.
Theo Báo Công Thương  

Cùng chuyên mục

Tuổi trẻ PV GAS cam kết tiên phong, đồng hành cùng “Hành trình năng lượng xanh”

03/10/2024

Hành trình năng lượng xanh không chỉ là một sự lựa chọn chiến lược mà còn là sứ mệnh vẻ vang của Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS), nhằm đảm bảo sự phát triển theo kịp thời đại, giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và đáp ứng nhu cầu năng lượng bền vững cho đất nước.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151