Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ ba, 08/10/2024 | 19:12 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Giám sát cung cấp điện

EVN: Sản lượng điện sản xuất tháng 9 tăng 6,7% so với cùng kỳ

06/10/2023
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết: Trong tháng 9/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 23,5 tỷ kWh (trung bình 784,9 triệu kWh/ngày), tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Công nhân ngành điện sửa chữa lưới điện trung áp - Ảnh: VGP/Toàn Thắng
EVN cho biết, trong tháng 9, Tập đoàn đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời bảo đảm điện phục vụ kỳ nghỉ Lễ Quốc khánh 2/9. Đặc biệt, EVN đã bảo đảm cung cấp điện an toàn và chủ động ứng phó với cơn bão số 3 (SAOLA), áp thấp nhiệt đới và mưa lũ tại một số địa phương khu vực Bắc, Trung Bộ.
Sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 9/2023 đạt 23,5 tỷ kWh (trung bình 784,9 triệu kWh/ngày), tăng 6,7% với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng ngày cao nhất đạt 869,9 triệu kWh và công suất cao nhất đạt 42.054 MW (ngày 22/9).
Lũy kế 9 tháng, sản lượng toàn hệ thống đạt 209,9 tỷ kWh, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỉ lệ huy động một số loại hình nguồn điện như thủy điện đạt 58,05 tỷ kWh, chiếm 27,7%. Do vào đầu tháng 9 lưu lượng nước về các hồ tốt trên cả 3 miền nên thủy điện được khai thác tăng, đặc biệt là các hồ thủy điện đa mục tiêu; nhiệt điện than đạt 97,2 tỷ kWh, chiếm 46,3%; tua bin khí huy động đạt 20,82 tỷ kWh, chiếm 9,9%; nhiệt điện dầu đạt 1,23 tỷ kWh, chiếm 0,6%.
Đáng chú ý, năng lượng tái tạo huy động đạt 29,13 tỷ kWh, chiếm 13,9% (trong đó điện mặt trời đạt 20,45 tỷ kWh, điện gió đạt 8.01 tỷ kWh).
Trong 9 tháng năm 2023, điện sản xuất của EVN và các Tổng công ty phát điện (kể cả các công ty cổ phần) đạt 87,79 tỷ kWh, chiếm 41,83% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống.
Về đầu tư xây dựng, trong 9 tháng năm 2023, EVN và các đơn vị đã khởi công 50 công trình và hoàn thành đóng điện, đưa vào vận hành 60 công trình lưới điện từ 110 kV đến 500 kV (bao gồm 1 công trình 500 kV, 9 công trình 220 kV và 50 công trình 110 kV). Trong đó, đã đóng điện giai đoạn 1 dự án treo dây mạch 2 đường dây 220 kV Dốc Sỏi - Quảng Ngãi; đóng điện đường dây và trạm biến áp (TBA) 110 kV Yên Bình 8, tỉnh Thái Nguyên; đóng điện đường dây và TBA 110 kV Đồng Sóc; đóng điện dự án lắp đặt máy biến áp T3 TBA 110 kV Minh Hải, tỉnh Hưng Yên...
Về tình hình thực hiện thủ tục các dự án năng lượng tái tạo (NLTT) chuyển tiếp, theo EVN, đến ngày 29/9/2023, đã có 81/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 4.597,86 MW đã gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện.
Trong đó, có 68 dự án với tổng công suất 3.897,41 MW đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá (theo Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương).
EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 62/68 dự án; Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 60 dự án với tổng công suất 3331,41 MW; có 20 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 1.171,72 MW đã hoàn thành thủ tục công nhận ngày vận hành thương mại (COD), được phát điện thương mại lên lưới. Trong đó, có 23 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 29 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 39 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện vẫn còn 4 dự án với tổng công suất 136,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.
Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 21/9/2023 đạt hơn 625 triệu kWh.
Theo Báo điện tử Chính phủ  

Cùng chuyên mục

Triển khai các dự án điện trên địa bàn Bình Thuận

08/10/2024

Vừa qua, Bộ Công Thương đã có Công điện về việc tiếp tục quyết liệt triển khai, phát huy tinh thần trách nhiệm, huy động mọi nguồn lực để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án điện theo Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, bảo đảm an ninh cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151