Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ hai, 14/10/2024 | 20:56 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Giám sát cung cấp điện

Chiếm 37% công suất nguồn, EVN và các công ty thành viên, công ty cổ phần đóng góp 41,29% sản lượng điện

13/12/2023
Trong 11 tháng qua, điện sản xuất của EVN và các Tổng công ty Phát điện (kể cả các công ty cổ phần) đạt 106,27 tỷ kWh, chiếm 41,29% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống.
Trong tháng 11 năm 2023, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã đảm bảo cung ứng điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Đồng thời, linh hoạt ứng phó với các đợt mưa lũ gây ngập lụt diện rộng tại miền Trung để vừa đảm bảo an toàn sử dụng điện khi ngập lụt, vừa hạn chế tối thiểu ảnh hưởng do mưa lũ.
Cũng trong tháng 11/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 23,22 tỷ kWh, tăng 8,2% so với cùng kỳ tháng 11/2022. Sản lượng ngày cao nhất trong tháng 11 đạt 824,4 triệu kWh (ngày 09/11), công suất cao nhất đạt 41.271 MW (ngày 09/11).
Sản lượng huy động các nguồn điện từ tháng 1-11/2023
Lũy kế 11 tháng, sản lượng toàn hệ thống đạt 257,35 tỷ kWh, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Đóng góp chính vẫn là các nguồn nhiệt điện than (45,7%), thủy điện (29%).
Thực tế huy động các nguồn điện 11 tháng năm 2023:
+ Thủy điện: Khu vực miền Bắc giảm khai thác các hồ thủy điện do đã chuyển sang thời kỳ mùa khô, dòng chảy giảm nhanh trên các lưu vực sông; khu vực miền Trung, miền Nam tiếp tục khai thác cao các nhà máy thủy điện có nước về tốt. Tổng sản lượng thủy điện đạt: 74,57 tỷ kWh, chiếm 29%.
+ Nhiệt điện than: 117,67 kWh, chiếm 45,7%. Trong đó, khai thác cao các nhà máy nhiệt điện miền Bắc và các nhà máy BOT, đảm bảo mục tiêu tích nước.
+ Tua bin khí: 24,8 tỷ kWh, chiếm 9,6%.
+ Nhiệt điện dầu: 1,24 tỷ kWh, chiếm 0,5%.
+ Năng lượng tái tạo: 34,7 tỷ kWh, chiếm 13,5% (trong đó điện mặt trời đạt 24,1 tỷ kWh, điện gió đạt 9,84 tỷ kWh).
+ Điện nhập khẩu: 3,96 tỷ kWh, chiếm 1,5%.
Trong tháng 11 năm 2023, lãnh đạo EVN và các đơn vị tiếp tục làm việc với UBND một số tỉnh phía Bắc về việc triển khai công tác đầu tư xây dựng các công trình điện; tập trung triển khai thực hiện các công trình lưới điện miền Trung, miền Nam; định kỳ hàng tuần họp rà soát tình hình triển khai các dự án 500kV mạch 3 từ Quảng Trạch - Phố Nối.
Ngoài ra, Tập đoàn đã trình Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phương án thu xếp vốn cho dự án Nhà máy Thủy điện Trị An mở rộng...
Trong 11 tháng năm 2023, EVN và các đơn vị đã khởi công 77 công trình và hoàn thành đóng điện, đưa vào vận hành 84 công trình lưới điện từ 110 kV đến 500 kV (bao gồm: 01 công trình 500 kV, 14 công trình 220 kV và 69 công trình 110 kV), trong đó đã đóng điện trạm biến áp 220 kV Phước Thái mở rộng, nhánh rẽ trạm biến áp 220 kV Krông Ana, đường dây mạch 2 Lương Sơn - Hòa Thắng - Mũi Né...
Với dự báo, sản lượng tiêu thụ điện bình quân ngày toàn hệ thống tháng 12 ở mức 773,3 triệu kWh/ngày, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022, mục tiêu được EVN đặt ra là tiếp tục bảo đảm cung ứng đủ điện, trong đó sẵn sàng đảm bảo cung ứng điện trong các kỳ nghỉ Lễ Noel và Tết Dương lịch.
Cụ thể, đảm bảo vận hành ổn định, an toàn, tin cậy hệ thống điện. Tiếp tục huy động cao tất cả các nhà máy nhiệt điện than, tuabin khí; các nhà máy thủy điện khai thác theo tình hình thủy văn thực tế và định hướng điều tiết tối ưu, mục tiêu tích nước lên mực nước dâng bình thường vào cuối năm.
EVN cũng tiếp tục chỉ đạo các Công ty/Nhà máy thủy điện vận hành hồ đập theo đúng chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ban chỉ đạo của các tỉnh/ thành phố, đồng thời tiếp tục thực hiện tích nước các hồ chứa thủy điện theo đúng kế hoạch dự kiến.
Các đơn vị vận hành nguồn và lưới điện chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương tiện, tăng cường ứng trực 24/24h; chủ động ứng phó với thiên tai và chuẩn bị đảm bảo điện dịp cuối năm cũng như các ngày lễ, tết...
Theo Báo Đầu tư  

Cùng chuyên mục

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151