Bộ Công Thương - Cục điều tiết điện lực

Thứ sáu, 17/05/2024 | 18:15 GMT +7

  • facebook | 024.221.47474

Giám sát cung cấp điện

Khó khăn vận hành hồ chứa thủy điện Trung Sơn trong mùa cạn năm 2023

09/07/2023
Đầu 2023, mực nước hồ thủy điện Trung Sơn chỉ tích được 156.81m, thấp hơn mực nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Mã là 0.69m.
Hồ thủy điện Trung Sơn nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Sơn La, với mực nước dâng bình thường ở cao trình 160m, mực nước chết ở cao trình 150m. Với dung tích toàn bộ 348,5 triệu m3, dung tích phòng lũ thường xuyên 112 triệu m3. Nhà máy có công suất lắp máy 260MW với 4 tổ máy, điện lượng trung bình năm (Eo) khoảng 1 tỷ kWh. Nhà máy được đưa vào vận hành tổ máy số 1 từ tháng 2/2017 và vận hành toàn bộ 4 tổ máy vào tháng 6/2017.
Hồ thủy điện Trung Sơn vận hành theo Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã theo nguyên tắc đảm bảo an toàn công trình, đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du, đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông, nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và đảm bảo hiệu quả phát điện.
Theo các dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia thì khả năng ảnh hưởng của hiện tượng El Nino và nhận định sớm về nguy cơ thiếu hụt nguồn nước đến cuối mùa cạn năm 2023, trong đó dòng chảy có thể thiếu hụt từ 20-40% trên các sông ở khu vực Bắc Trung Bộ và tổng lượng dòng chảy đến các hồ chứa lớn ở Bắc Trung Bộ được dự báo thấp hơn từ 15-35% so với trung bình nhiều năm.
Thực tế do ảnh hưởng của tình hình thủy văn bất lợi từ cuối năm 2022, đến đầu năm 2023, mực nước hồ thủy điện Trung Sơn chỉ tích được lên 156.81m, thấp hơn mực nước dâng bình thường là 3.19m và thấp hơn mực nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Mã là 0.69m. Lưu lượng nước về hồ tiếp tục giảm thấp (tần suất nước về tháng 01 chỉ khoảng 94%, tháng 2 - 98%, tháng 3 - 97%, tháng 4 - 99,96%, tháng 5 - 99,9%; tháng 6 - 90%).


Hồ chứa thủy điện Trung Sơn dưới mực nước chết 150m (tháng 4/2023)
Do nhu cầu sử dụng nước hạ du trong các tháng 3-5/2023 để phục vụ bơm tưới cho vụ lúa chiêm 2023 của tỉnh Thanh Hóa và huy động cao của hệ thống điện quốc gia cho mùa cao điểm nắng nóng nên tính đến ngày 30/04/2023, mực nước hồ thủy điện Trung Sơn đã giảm xuống chỉ còn 146 m (thấp hơn mực nước chết 4 m, thấp hơn mực nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ là 4,7m).
Trước các khó khăn thách thức do lưu lượng nước về hồ thấp so với trung bình nhiều năm, cân đối các nhu cầu sử dụng nước hạ du và mục tiêu phát điện. Thủy điện Trung Sơn đã chủ động theo dõi tình hình thủy văn, lượng mưa trong lưu vực hồ chứa để nắm bắt và dự báo lưu lượng nước về đồng thời phối hợp chặt chẽ và thông tin thường xuyên đến Cục Quản lý Tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa để có các phương án tích nước, dự phòng cấp nước và phát điện một cách hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cho các mục đích dân sinh, kinh tế của khu vực hạ du hồ chứa.
Từ đầu tháng 6/2023 đến tháng 7/2023, Khu vực Bắc Trung Bộ và vùng lưu vực hồ chứa thủy điện Trung Sơn đã có mưa vừa (16-50mm/24h) đến mưa to (50-100mm/24h) nên lưu lượng nước về hồ chứa thủy điện Trung Sơn được cải thiện, có nhiều thời điểm lưu lượng nước về lớn hơn 100m3/s. Một mặt, hồ thủy điện Trung Sơn phát điện kết hợp xả nước theo đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa, mặt khác thủy điện Trung Sơn cũng chủ động tích nước hồ dần lên mực nước dâng bình thường ở cao trình 160m (ngày 5/7/2023 mực nước hồ đạt 155,5m cao hơn mực nước chết 5,5m) để dự phòng cấp nước cho hạ du cho thời gian còn lại của mùa cạn năm 2023 được dự báo sẽ tiếp tục khô hạn.
Theo Báo Công Thương

Cùng chuyên mục

Hà Nội triển khai giải pháp bảo đảm cung ứng điện mùa cao điểm

16/05/2024

UBND thành phố Hà Nội vừa chỉ đạo các đơn vị, địa phương trong địa bàn tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp bảo đảm cung ứng điện mùa cao điểm năm 2024.

  • 0
  • 0

giá điện sinh hoạt

Mức sử dụng trong tháng Giá (đồng/kWh)
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.806
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.866
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 2.167
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.729
Bậc 5 Cho kWh từ 301 - 400 3.050
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 3.151